Biểu hiện - nguyên nhân - cách khắc phục chứng ngại giao tiếp xã hội

January 14, 2022

Hiện nay có một tình trạng rất dễ gặp ở giới trẻ đó chứng ngại giao tiếp. Họ thu mình, không muốn nói chuyện đặc biệt đối với những người lạ mặt. Điều này vô hình làm cho họ cảm thấy cô độc trong cuộc trò chuyện đó. Trong bài viết này, Unica sẽ đưa thông tin chi tiết đến bạn đọc các biểu hiệu, nguyên nhân triệu chứng ngại giao tiếp. Cùng theo dõi nhé.

Chứng ngại giao tiếp xã hội

Sợ/ ngại giao tiếp xã hội (Social Anxiety Disorder) còn được biết đến với tên gọi khác là rối loạn lo âu xã hội. Nhiều người nhầm tưởng đây là đặc điểm tính cách của những người nhút nhát, tự ti, sống hướng nội và khép kín. Tuy nhiên, sợ giao tiếp xã hội là biểu hiện của một dạng rối loạn lo âu mà người bệnh thường sợ hãi, căng thẳng và lo lắng quá mức trước các tình huống xã hội với mức độ không tương xứng.

>> Xem thêm: Nguyên nhân giao tiếp kém hiệu quả

Người sợ giao tiếp xã hội có biểu hiện gì?

Các triệu chứng ngại giao tiếp xã hội thường khởi phát ở giai đoạn vị thành niên (khoảng 13 – 14 tuổi) và rất hiếm khi xảy ra sau 25 tuổi. Theo thống kê, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh lý này cao hơn nam giới gấp 2 lần.

Người sợ giao tiếp xã hội thường sẽ có những biểu hiện như:

1. Luôn xấu hổ về bản thân

Biểu hiện thường thấy ở người mắc chứng ngại giao tiếp xã hội là luôn xấu hổ về bản thân. Họ luôn có cảm giác xấu hổ khi bước vào đám đông (chẳng hạn như bước vào lớp học khi mọi người đã vào đầy đủ), giao tiếp với người lạ, ăn uống ở nơi công cộng,… Cảm xúc xấu hổ bắt nguồn từ việc người bệnh cho rằng những người xung quanh đang chú ý và bình phẩm bản thân.

2. Lo sợ người khác biết được bản thân đang lo lắng

Người sợ giao tiếp xã hội luôn có nỗi sợ về việc người khác biết được bản thân đang lo lắng. Vì vậy trong các cuộc trò chuyện, người mắc chứng bệnh này thường lựa chọn cách im lặng và chỉ nói khi cần thiết. Hơn nữa, vì lo sợ người khác biết được bản thân đang lo lắng nên người bệnh hay chú ý đến những người xung quanh để xem ánh mắt của họ có đang hướng về mình hay không.

Khi người khác nhìn người bệnh bằng ánh nhìn phán xét, bản thân bệnh nhân sẽ có nỗi sợ lớn, lo lắng, bất an,… Thậm chí một số người còn xuất hiện các triệu chứng thể chất như tim đập nhanh, đổ mồ hôi, đỏ bừng mắt, tay run rẩy, choáng váng, khó thở,… và đôi khi có thể ngất xỉu.

3. Né tránh các tình huống xã hội

Người sợ giao tiếp xã hội luôn né tránh các tình huống xã hội như phát biểu trước đám đông, trò chuyện với người lạ, hẹn hò, ăn uống ở nơi công cộng,… Với trẻ còn đi học, trẻ có thể bày tỏ với bố mẹ việc sợ đến trường do cảm giác sợ hãi khi bước vào lớp học và khi bị giáo viên gọi lên bảng.

Điều trị chứng sợ giao tiếp xã hội

Vì bị nỗi sợ chi phối nên người bệnh thường né tránh các tình huống xã hội

Người lớn mắc phải chứng bệnh này thường lựa chọn các công việc không phải giao tiếp và gặp gỡ. Nhiều người còn lựa chọn làm việc tại nhà để hạn chế tối đa các tình huống xã hội. Tuy nhiên, điều này khiến cho cơ hội nghề nghiệp bị giới hạn dù bản thân có khả năng tìm kiếm các công việc tốt với mức thu nhập ổn định hơn.

4. Lo lắng về những sự kiện chưa từng xảy ra

Ngoài những triệu chứng trên, người ngại giao tiếp xã hội còn có nỗi sợ và lo lắng về những sự kiện hoàn toàn chưa xảy ra. Chẳng hạn như bệnh nhân có thể tưởng tượng bản thân lên phát biểu hoặc biểu diễn ở các sân khấu lớn nhưng không thực hiện tốt. Kết quả là bị mọi người bình phẩm, chỉ trích và chê cười.

Đôi khi, người bệnh có thể nhận thấy sự vô lý về mặt cảm xúc và suy nghĩ nhưng không thể nào kiểm soát. Nếu không được điều trị, người bệnh sẽ chìm đắm trong những suy nghĩ tiêu cực và nỗi sự vô lý, thái quá về các tình huống xã hội.5. Chỉ trích kỹ năng xã hội của bản thân

Nếu như người bị rối loạn lo âu lan tỏa dành nhiều thời gian để tìm ra giải pháp cho các tình huống xấu nhất có thể xảy ra, thì người sợ giao tiếp dành nhiều thời gian để nhớ lại các cuộc giao tiếp của bản thân với người khác. Hình ảnh cuộc trò chuyện sẽ được tua đi tua lại với mục đích đánh giá và chỉ trích những kỹ năng xã hội của bản thân.Người bệnh luôn tìm ra những sai sót của bản thân và chỉ trích chính mình. Thậm chí, một số người còn tự phán xét bản thân một cách khắc nghiệt. Điều này gây ra sự đau khổ nhất định cho người bệnh. Về lâu dài, bệnh nhân có thể phải đối mặt với căng thẳng và trầm cảm.

5. Dự đoán hậu quả tiêu cực cho các tình huống xã hội

Khi phải đối mặt với những tình huống xã hội, người sợ giao tiếp xã hội luôn dự đoán hậu quả tiêu cực nhất cho những tình huống này. Ví dụ như khi thầy cô gọi lên bảng phát biểu, người bệnh sẽ có ý nghĩ bản thân chắc chắn gặp phải tình trạng lúng túng, vấp khi đọc bài phát biểu, bài phát biểu có nội dung không xuất sắc,… Sau đó, cả lớp sẽ chê cười và cho rằng bản thân là kẻ vô dụng, kém cỏi.

Điều trị chứng sợ giao tiếp xã hội

Người bệnh thường dự đoán hậu quả tiêu cực khi bản thân tham gia vào các tình huống xã hội

7. Xuất hiện triệu chứng thể chất khi đối mặt với nỗi sợ

Khi đối mặt với nỗi sợ (giao tiếp với người lạ, phải nói chuyện qua điện thoại, phát biểu trước đám đông,…), bệnh nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng thể chất như:

Đỏ bừng mặt

Tay chân run rẩy, lạnh cóng hoặc đổ mồ hôi

Cảm thấy nghẹn thở, thở nông, nhịp tim nhanh,…

Lo lắng, bất an

Buồn nôn

Đổ mồ hôi

Căng cơ

Khó chịu ở vùng thượng vị

Choáng váng

Hoa mắt

Ngất xỉu

Trẻ nhỏ thường có phản ứng quấy khóc và la hét

Khi đối mặt với các tình huống xã hội, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng thể chất cùng với nỗi sợ sâu sắc, sự lo lắng, bất an,… Những triệu chứng này khiến cho bệnh nhân nỗ lực né tránh tất cả những tình huống xã hội. Điều này khiến người bệnh cảm thấy an tâm và dễ chịu hơn. Tuy nhiên, việc né tránh các tình huống xã hội sẽ gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống.

Nguyên nhân gây ra chứng ngại giao tiếp xã hội

Hiện nay, các chuyên gia vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây ra chứng ngại giao tiếp xã hội. Phần lớn các trường hợp mắc bệnh lý này đều khởi phát triệu chứng sau khi trải qua sang chấn tâm lý (mất người thân, bị tai nạn nghiêm trọng, bị lạm dụng, lừa gạt tình cảm, áp lực học tập,…).

Điều trị chứng sợ giao tiếp xã hội

Mất cân bằng các chất sinh hóa não được xem là yếu tố dẫn đến chứng sợ giao tiếp xã hội

Dù chưa xác định được nguyên nhân chính xác nhưng chứng ngại giao tiếp xã hội được cho là có liên quan đến những yếu tố sau:

Di truyền: Đa phần các rối loạn tâm lý đều có khả năng di truyền, bao gồm cả bệnh ngại giao tiếp xã hội. Các chuyên gia nhận thấy, người mắc chứng bệnh này thường gia đình từng bị rối loạn lo âu sợ xã hội, trầm cảm và các dạng rối loạn lo âu khác.

Mất cân bằng sinh hóa não: Các yếu tố sinh hóa não sẽ chi phối cảm xúc, hành vi và suy nghĩ của mỗi người. Tuy nhiên, khi các yếu tố này bị mất cân bằng, người bệnh có thể xuất hiện nỗi sợ vô lý, thái quá về một vấn đề nào đó. Hầu hết bệnh nhân bị chứng sợ giao tiếp xã hội đều có hạch hạnh nhân (cơ quan kiểm soát sự sợ hãi, lo âu) hoạt động quá mức. Điều này khiến người bệnh hình thành nỗi sợ vô lý về những tình huống xã hội không thực sự nghiêm trọng.

Yếu tố tâm lý xã hội: Ngoài các yếu tố trên, chứng ngại giao tiếp xã hội cũng có thể xảy ra do một số yếu tố tâm lý xã hội như gia đình bảo bọc quá mức, trẻ thiếu kỹ năng giao tiếp, thường bị cô lập, tẩy chay,… Bên cạnh đó, việc sống chung lâu dài với người mắc chứng sợ giao tiếp xã hội (dù không cùng huyết thống) cũng gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Một số yếu tố khác: Chứng sợ giao tiếp xã hội không khởi phát ngay từ khi còn nhỏ mà thường xảy ra vào giai đoạn vị thành niên cho đến năm 25 tuổi. Các chuyên gia nhận thấy, các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện sau khi trải qua sang chấn tâm lý (bị bạn bè tẩy chay, sỉ nhục, gia đình tan vỡ, bị lạm dụng tình cảm,…). Ngoài ra, người có tính cách nhút nhát và rụt rè cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người có thái độ sống lạc quan, vui vẻ, hoạt bát,…

Hậu quả chứng ngại giao tiếp xã hội 

Sợ giao tiếp xã hội gây ra nhiều ảnh hưởng về sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Vì người bệnh có xu hướng né tránh các tình huống xã hội nên quá trình học tập và làm việc sẽ gặp nhiều phiền toái, gián đoạn. Thông thường, trẻ mắc chứng bệnh này thường phải học tập ở môi trường đặc biệt để tránh sợ hãi khi phải đối mặt với đám đông. Điều này khiến trẻ lớn lên thiếu các kỹ năng xã hội như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng tranh luận,…

Bên cạnh đó, người sợ giao tiếp xã hội cũng bị giới hạn nghề nghiệp do không thể làm các công việc phải gặp gỡ và giao tiếp với nhiều người. Họ thường lựa chọn công việc có thể work from home (làm việc tại nhà) và trao đổi chủ yếu qua email, tin nhắn.

Người mắc chứng sợ giao tiếp xã hội rất dễ bị trầm cảm nếu không được thăm khám và điều trị sớm

Ngoài những ảnh hưởng trên, người mắc chứng ngại giao tiếp xã hội còn dễ bị stress, trầm cảm do luôn tự dằn vặt, đánh giá bản thân sau mỗi cuộc hội thoại với người khác. Nỗi sợ về việc người khác nhìn thấu sự lo lắng của bản thân cũng khiến người bệnh trở nên đau khổ, buồn bã, bi quan, chán nản, căng thẳng,… Để giải thoát mình, một số người tìm đến bia rượu, chất gây nghiện và tự cô lập bản thân.

Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, người mắc chứng sợ giao tiếp xã hội có thể nảy sinh ý nghĩ tự sát, tự hại vì cảm thấy quá tuyệt vọng. Một số người mất hẳn khả năng lao động và sống phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, chứng sợ giao tiếp xã hội có mối liên hệ mật thiết với các vấn đề thể chất như hội chứng ruột kích thích, cao huyết áp, đau dây thần kinh tọa, đau mỏi vai gáy và mất ngủ.

Qua bài viết trên đây, bạn đọc đã biết được triệu chứng ngại giao tiếp xã hội cũng như nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng này. 

>> Xem thêm: Các cách cải thiện kỹ năng giao tiếp hiệu quả


Grow your business.
Today is the day to build the business of your dreams. Share your mission with the world — and blow your customers away.
Start Now